Lịch sử phát triển của Android
Quote from giaosumaytinh.com on 03/08/2024, 7:53 chiềuLịch sử phát triển của Android
Vào tháng 10/2003, Android. Inc được thành lập tại Palo Alto, California. Những nhà sáng lập của Android. Inch đều là những người nổi tiếng, dù vậy việc phát triển hệ điều hành lại diễn ra rất âm thầm. Mãi cho đến khi quá trình nghiên cứu và phát triển hệ điều hành điện thoại di động gặp bất lợi do hết kinh phí, Google đã mua lại công ty này.
Những nhân vật chủ chốt sáng lập Android. Inc cũng tiếp tục tham gia vào nhóm nghiên cứu phát triển hệ điều hành. Sau đó, Andy Rubin (đồng sáng lập công ty Danger) đã thành công phát triển một hệ điều hành dựa trên nền nhân Linux. Google bắt đầu quảng bá cho nền tảng và các nhà mạng cam kết sẽ cung cấp một hệ thống viễn thông có khả năng nâng cấp cho Google.
Google lại tiếp tục liên hệ với rất nhiều hãng sản xuất phần cứng và phần mềm khác nhau. Đến 5/11/2007, Liên minh thiết bị cầm tay mở – một hiệp hội bao gồm các nhà mạng, công ty chuyên phần cứng và phần mềm được thành lập. Cũng trong cùng ngày hôm ấy, hệ điều hành Android đầu tiên được ra mắt. Và chiếc điện thoại đầu tiên chạy trên nền tảng này cũng trình làng vào cuối năm 2008.
Bắt đầu từ năm 2008, các phiên bản cập nhật của hệ điều hành Android lần lượt ra đời. Những phiên bản cập nhật không ngừng cải tiến và bổ sung thêm nhiều tính năng mới để phục vụ người dùng. Đồng thời sửa chữa những lỗi gặp phải trên các phiên bản trước đó.
3. Những đặc trưng của hệ điều hành Android
Tương tự như hệ điều hành iOS của Apple, Android cũng có những đặc trưng riêng về nhiều yếu tố. Mời bạn tham khảo chi tiết bên dưới đặc trưng hệ điều hành Android là gì.
3.1. Interface
Yếu tố đầu tiên khi nói về hệ điều hành Android chính là giao diện. Những chiếc điện thoại hệ điều hành Android hầu hết đều có chung một giao diện tương tự nhau. Còn lại tùy vào cách sắp xếp trật tự bố cục màn hình của từng hãng điện thoại khác nhau.
3.1.1. Home screen
Tương tự như trên laptop, khi điện thoại Android khởi động sẽ được đưa đến màn hình chính. Nơi đây thường tập hợp lại từ những biểu tượng ứng dụng và tiện ích khác nhau. Đồng thời còn có một số nội dung tự động cập nhật và các tiện ích hiển thị trực tiếp. Ví dụ như dự báo thời tiết, email, tin nhắn,…
Màn hình chính có thể bao gồm nhiều trang khác nhau cho phép người dùng cuộn trang hoặc di chuyển qua các trang bằng cách vuốt qua vuốt lại. Về cơ bản thì các nội dung trên màn hình chính của điện thoại chạy hệ điều hành Android đểu tương tự. Tuy nhiên vẫn các hãng sản xuất điện thoại vẫn tạo một số sự khác biệt nhất định nhằm phân biệt với các đối thủ cạnh tranh.
3.1.2. Status bar
Thanh trạng thái chính là phần dọc phía trên của màn hình. Tại đây hiển thị thông tin và những thiết bị kết nối với nó. Bạn có thể vuốt xuống để hiển thị thông báo ứng dụng cùng các cập nhật quan trọng. Đồng thời tại đây cũng hỗ trợ truy cập nhanh một số tính năng hệ thống như: độ sáng màn hình, chế độ âm thanh, đèn pin, cài đặt kết nối,…
3.1.3. Notifications
Thông báo bao gồm những thông tin ngắn gọn và các nội dung có liên quan đến ứng dụng khi chúng không hoạt động. Nếu bạn nhấp vào thông báo, bạn sẽ được điều hướng đưa đến màn hình bên trong của ứng dụng liên quan.
Đối với những hệ điều hành Android mới nhất hiện nay, thông báo mở rộng còn cho phép người dùng mở rộng thông báo. Qua đó hiển thị cụ thể nội dung ngay bên ngoài thay vì phải truy cập vào ứng dụng như trước.
3.1.4. App lists
Bao gồm tất cả các ứng dụng mà bạn đã cài đặt vào trong điện thoại của bạn. Bạn có thể kéo một trong những ứng dụng từ “Danh sách ứng dụng” ra ngoài màn hình chính để thuận tiện cho việc sử dụng.
3.1.5. Navigation buttons
Nút điều hướng xuất hiện nhiều trên các điện thoại thông minh hiện nay. Đây là những nút chuyên dùng để truy cập nhanh vào các công cụ tìm kiếm trên website.
3.1.6. Split-screen view
Chế độ xem chia đôi màn hình xuất hiện trong những chiếc điện thoại hệ điều hành Android mới nhất. Điện thoại Samsung là thiết bị đầu tiên được biết đến với tính năng này. Nó cho phép bạn chia nửa màn hình để thao tác hai cửa sổ ứng dụng cùng lúc.
3.1.7. Charging while powered off
Khi bạn tắt nguồn, đồng hồ hiển thị dung lượng pin sẽ xuất hiện trên màn hình. Tùy theo từng hãng sản xuất mà hình dáng xuất hiện trên mỗi chiếc điện thoại sẽ có sự khác nhau.
3.1.8. Audio-coupled haptic effect
Bắt đầu từ phiên bản hệ điều hành Android 12 đã bổ sung tính năng hiệu ứng xúc giác kết hợp với âm thanh. Điều này cho phép rung đồng bộ kèm theo âm thanh khi bạn chạm vào màn hình.
3.2. Applications
Đối với hầu hết các thiết bị chạy Android đều được cài đặt sẵn các ứng dụng của Google. Bao gồm: Gmail, Google Chrome, Google Maps, YouTube, Google Play Phim, Google Play Âm nhạc và nhiều ứng dụng khác. Theo thời gian, Android cũng cho phép cài đặt ứng dụng của bên thứ ba bằng cách tải xuống và cài đặt tệp APK thông qua CH Play.
Tại CH Play, người dùng có thể cài đặt, cập nhật và gỡ bỏ những ứng dụng không cần thiết. Kho ứng dụng của CH Play vô cùng đồ sộ. Ước tính ở thời điểm hiện tại đã có hơn 3 triệu ứng dụng có mặt trên CH Play.
3.3. Storage
Người dùng có thể mở rộng bộ nhớ của thiết bị di động bằng cách gắn thêm thẻ SD. Hiện nay, thiết bị Android chấp nhận hai loại bộ nhớ: bộ nhớ di động (mặc định) và bộ nhớ SD (bộ nhớ ngoài).
3.4. Memory management
Nhằm giữ mức tiêu thụ điện năng ở mức tối thiểu, các thiết bị Android được thiết kế để quản lý các ứng dụng một cách hiệu quả nhất. Nếu một ứng dụng bất kỳ không được sử dụng trong thời gian nhất định, hệ thống sẽ tự động tạm dừng hoạt động của ứng dụng ấy. Điều đó nhằm ngăn ứng dụng chạy ngầm gây hao hụt điện năng hoặc tài nguyên CPU.
3.5. Developer options
Một số cài đặt cho người dùng được nhà phát triển xây dựng nằm trong menu phụ “tùy chọn nhà phát triển”. Điển hình trong đó có thể kể đến như khả năng cập nhật của màn hình, hiển thị các điểm chạm trên màn hình, thông báo cho người dùng về các ứng dụng không nhận phản hồi,…
4. Cấu hình phần cứng phù hợp với hệ điều hành Android
Hệ điều hành Android được phát triển dựa trên kiến trúc ARM (ARMv7 và ARMv8). Vào năm 2012, thiết bị Android tích hợp vi xử lý Intel ra đời, bao gồm cả smartphone và tablet. Tuy nhiên dù được hỗ trợ cho nền tảng 64bit, các thiết bị Android vẫn chạy trên cả x86 64bit và ARM64.
Bắt đầu từ phiên bản Android 5.0, các biến thể 64bit của tất cả các nền tảng đã được hỗ trợ bên cạnh 32bit. Vào năm 2021, một thử nghiệm không chính thức của hệ điều hành đã chuyển sang kiến trúc RISC-V.
Lịch sử phát triển của Android
Vào tháng 10/2003, Android. Inc được thành lập tại Palo Alto, California. Những nhà sáng lập của Android. Inch đều là những người nổi tiếng, dù vậy việc phát triển hệ điều hành lại diễn ra rất âm thầm. Mãi cho đến khi quá trình nghiên cứu và phát triển hệ điều hành điện thoại di động gặp bất lợi do hết kinh phí, Google đã mua lại công ty này.
Những nhân vật chủ chốt sáng lập Android. Inc cũng tiếp tục tham gia vào nhóm nghiên cứu phát triển hệ điều hành. Sau đó, Andy Rubin (đồng sáng lập công ty Danger) đã thành công phát triển một hệ điều hành dựa trên nền nhân Linux. Google bắt đầu quảng bá cho nền tảng và các nhà mạng cam kết sẽ cung cấp một hệ thống viễn thông có khả năng nâng cấp cho Google.
Google lại tiếp tục liên hệ với rất nhiều hãng sản xuất phần cứng và phần mềm khác nhau. Đến 5/11/2007, Liên minh thiết bị cầm tay mở – một hiệp hội bao gồm các nhà mạng, công ty chuyên phần cứng và phần mềm được thành lập. Cũng trong cùng ngày hôm ấy, hệ điều hành Android đầu tiên được ra mắt. Và chiếc điện thoại đầu tiên chạy trên nền tảng này cũng trình làng vào cuối năm 2008.
Bắt đầu từ năm 2008, các phiên bản cập nhật của hệ điều hành Android lần lượt ra đời. Những phiên bản cập nhật không ngừng cải tiến và bổ sung thêm nhiều tính năng mới để phục vụ người dùng. Đồng thời sửa chữa những lỗi gặp phải trên các phiên bản trước đó.
3. Những đặc trưng của hệ điều hành Android
Tương tự như hệ điều hành iOS của Apple, Android cũng có những đặc trưng riêng về nhiều yếu tố. Mời bạn tham khảo chi tiết bên dưới đặc trưng hệ điều hành Android là gì.
3.1. Interface
Yếu tố đầu tiên khi nói về hệ điều hành Android chính là giao diện. Những chiếc điện thoại hệ điều hành Android hầu hết đều có chung một giao diện tương tự nhau. Còn lại tùy vào cách sắp xếp trật tự bố cục màn hình của từng hãng điện thoại khác nhau.
3.1.1. Home screen
Tương tự như trên laptop, khi điện thoại Android khởi động sẽ được đưa đến màn hình chính. Nơi đây thường tập hợp lại từ những biểu tượng ứng dụng và tiện ích khác nhau. Đồng thời còn có một số nội dung tự động cập nhật và các tiện ích hiển thị trực tiếp. Ví dụ như dự báo thời tiết, email, tin nhắn,…
Màn hình chính có thể bao gồm nhiều trang khác nhau cho phép người dùng cuộn trang hoặc di chuyển qua các trang bằng cách vuốt qua vuốt lại. Về cơ bản thì các nội dung trên màn hình chính của điện thoại chạy hệ điều hành Android đểu tương tự. Tuy nhiên vẫn các hãng sản xuất điện thoại vẫn tạo một số sự khác biệt nhất định nhằm phân biệt với các đối thủ cạnh tranh.
3.1.2. Status bar
Thanh trạng thái chính là phần dọc phía trên của màn hình. Tại đây hiển thị thông tin và những thiết bị kết nối với nó. Bạn có thể vuốt xuống để hiển thị thông báo ứng dụng cùng các cập nhật quan trọng. Đồng thời tại đây cũng hỗ trợ truy cập nhanh một số tính năng hệ thống như: độ sáng màn hình, chế độ âm thanh, đèn pin, cài đặt kết nối,…
3.1.3. Notifications
Thông báo bao gồm những thông tin ngắn gọn và các nội dung có liên quan đến ứng dụng khi chúng không hoạt động. Nếu bạn nhấp vào thông báo, bạn sẽ được điều hướng đưa đến màn hình bên trong của ứng dụng liên quan.
Đối với những hệ điều hành Android mới nhất hiện nay, thông báo mở rộng còn cho phép người dùng mở rộng thông báo. Qua đó hiển thị cụ thể nội dung ngay bên ngoài thay vì phải truy cập vào ứng dụng như trước.
3.1.4. App lists
Bao gồm tất cả các ứng dụng mà bạn đã cài đặt vào trong điện thoại của bạn. Bạn có thể kéo một trong những ứng dụng từ “Danh sách ứng dụng” ra ngoài màn hình chính để thuận tiện cho việc sử dụng.
3.1.5. Navigation buttons
Nút điều hướng xuất hiện nhiều trên các điện thoại thông minh hiện nay. Đây là những nút chuyên dùng để truy cập nhanh vào các công cụ tìm kiếm trên website.
3.1.6. Split-screen view
Chế độ xem chia đôi màn hình xuất hiện trong những chiếc điện thoại hệ điều hành Android mới nhất. Điện thoại Samsung là thiết bị đầu tiên được biết đến với tính năng này. Nó cho phép bạn chia nửa màn hình để thao tác hai cửa sổ ứng dụng cùng lúc.
3.1.7. Charging while powered off
Khi bạn tắt nguồn, đồng hồ hiển thị dung lượng pin sẽ xuất hiện trên màn hình. Tùy theo từng hãng sản xuất mà hình dáng xuất hiện trên mỗi chiếc điện thoại sẽ có sự khác nhau.
3.1.8. Audio-coupled haptic effect
Bắt đầu từ phiên bản hệ điều hành Android 12 đã bổ sung tính năng hiệu ứng xúc giác kết hợp với âm thanh. Điều này cho phép rung đồng bộ kèm theo âm thanh khi bạn chạm vào màn hình.
3.2. Applications
Đối với hầu hết các thiết bị chạy Android đều được cài đặt sẵn các ứng dụng của Google. Bao gồm: Gmail, Google Chrome, Google Maps, YouTube, Google Play Phim, Google Play Âm nhạc và nhiều ứng dụng khác. Theo thời gian, Android cũng cho phép cài đặt ứng dụng của bên thứ ba bằng cách tải xuống và cài đặt tệp APK thông qua CH Play.
Tại CH Play, người dùng có thể cài đặt, cập nhật và gỡ bỏ những ứng dụng không cần thiết. Kho ứng dụng của CH Play vô cùng đồ sộ. Ước tính ở thời điểm hiện tại đã có hơn 3 triệu ứng dụng có mặt trên CH Play.
3.3. Storage
Người dùng có thể mở rộng bộ nhớ của thiết bị di động bằng cách gắn thêm thẻ SD. Hiện nay, thiết bị Android chấp nhận hai loại bộ nhớ: bộ nhớ di động (mặc định) và bộ nhớ SD (bộ nhớ ngoài).
3.4. Memory management
Nhằm giữ mức tiêu thụ điện năng ở mức tối thiểu, các thiết bị Android được thiết kế để quản lý các ứng dụng một cách hiệu quả nhất. Nếu một ứng dụng bất kỳ không được sử dụng trong thời gian nhất định, hệ thống sẽ tự động tạm dừng hoạt động của ứng dụng ấy. Điều đó nhằm ngăn ứng dụng chạy ngầm gây hao hụt điện năng hoặc tài nguyên CPU.
3.5. Developer options
Một số cài đặt cho người dùng được nhà phát triển xây dựng nằm trong menu phụ “tùy chọn nhà phát triển”. Điển hình trong đó có thể kể đến như khả năng cập nhật của màn hình, hiển thị các điểm chạm trên màn hình, thông báo cho người dùng về các ứng dụng không nhận phản hồi,…
4. Cấu hình phần cứng phù hợp với hệ điều hành Android
Hệ điều hành Android được phát triển dựa trên kiến trúc ARM (ARMv7 và ARMv8). Vào năm 2012, thiết bị Android tích hợp vi xử lý Intel ra đời, bao gồm cả smartphone và tablet. Tuy nhiên dù được hỗ trợ cho nền tảng 64bit, các thiết bị Android vẫn chạy trên cả x86 64bit và ARM64.
Bắt đầu từ phiên bản Android 5.0, các biến thể 64bit của tất cả các nền tảng đã được hỗ trợ bên cạnh 32bit. Vào năm 2021, một thử nghiệm không chính thức của hệ điều hành đã chuyển sang kiến trúc RISC-V.